Hàng hóa giao dịch | Cà phê Arabica ICE US (Coffee C) | |
Mã hàng hóa | KCE | |
Độ lớn hợp đồng | 37 500 pounds / Lot | |
Đơn vị yết giá | cent / pound | |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6: 15:15 – 00:30 (ngày hôm sau) |
|
Bước giá | 0.05 cent / pound | |
Tháng đáo hạn | Tháng 3, 5, 7, 9, 12 | |
Ngày đăng ký giao nhận | 05 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | 07 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | 08 ngày làm việc trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Biên độ giá | Không quy định | |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Cà phê Arabica loại 1, loại 2, loại 3 |
|
Cà phê Arabica ICE US |
|
Mã hàng hoá | C.KCE / P.KCE | |
Tài sản cơ sở | Hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cà phê Arabica ICE US | |
Độ lớn hợp đồng | 01 Hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cà phê Arabica ICE US | |
Đơn vị yết giá | cent / pound | |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 - Thứ 6: 15:15 - 23:30 | |
Bước giá | 0.01 cent/pound | |
Tháng đáo hạn | - Tháo đạo hạn thông thường (Regular Options): Tháng 3,5,7,9,12 - Tháng đáo hạn nối tiếp (Serial Options): 1,2,4,6,8,10,11 - Với mỗi serial options, hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cơ sở là hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn liền sau gần nhất |
|
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày thứ 6 thứ hai của tháng trước tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Phương thức thực hiện | Theo quy định của MXV | |
Mức giá thực hiện quyền chọn | Theo quy định của MXV | |
Kiểu quyền chọn | Quyền chọn kiểu Mỹ |
heo quy định của sản phẩm Cà phê Arabica giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa ICE US.
Cà phê Arabica được chấp nhận giao dịch là cà phê Arabica loại 1, loại 2 và loại 3, đáp ứng được tiêu chuẩn giao nhận của sở giao dịch hàng hóa ICE US. Phân loại cà phê Arabica được đối chiếu với phương pháp phân loại cà phê của SCAA như dưới đây:
Phương pháp phân loại cà phê của SCAA – Specialty Coffee Association of America Hiệp hội cà phê Mỹ
Ba trăm gram hạt cà phê đã được sử dụng để dùng làm mẫu thử với các lỗ sàng kích cỡ 14, 15, 16, 17 và 18. Các hạt cà phê được giữ lại trên lỗ sàng sẽ được cân đo khối lượng và tính toàn tỷ lệ phần trăm còn giữ lại được sau khi qua lỗ sàng.
- Cà phê loại (1): Các hạt cà phê nhân không có hơn 5 khiếm khuyết trên 300 gram cà phê. Không có lỗi cơ bản đối với nhân cà phê. Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Cà phê đặc biệt có ít nhất một đặc tính phân biệt trong hạt, hương vị, mùi thơm hoặc độ chua. Không có hạt lỗi, hạt thối và nhân non. Độ ẩm từ 9-13%.
- Cà phê loại (2): có không quá 8 khiếm khuyết hoàn toàn trong 300 gram. Lỗi cơ bản đối với nhân cà phê là được phép . Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Phải có ít nhất một đặc tính phân biệt trong nhân như hương vị, mùi thơm, hoặc vị chua. Không được có hạt lỗi và chỉ có thể chứa 3 nhân non. Hàm lượng ẩm từ 9-13%.
- Cà phê loại (3): có không quá 9-23 khuyết tật đầy đủ trong 300 gram. Nó phải đạt được 50% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ 15 với không quá 5% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ dưới 14. Tối đa có 5 nhân non cà phê. Độ ẩm đạt từ 9-13%.
- Cà phê loại (4): 24-86 nhân lỗi trong 300 gram.
- Cà phê loại (5): Hơn 86 khiếm khuyết trong 300 gram.
Cà phê là loại hàng hóa được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới. Cà phê chủ yếu có 2 loại: Robusta và Arabica Robusta chứa nhiều caffeine hơn so với Arabica. Hợp đồng tương lai Arabica được giao dịch tại sàn ICE US (New York) và Robusta được giao dịch tại sàn ICE EU (Luân Đôn), giá của hợp đồng tương lai Robusta cao hơn so với giá của hợp đồng tương lai Arabica.
Nơi trồng
Hầu hết cà phê trên thế giới tập trung ở châu Á, châu Mỹ và châu Phi. Cây cà phê tạo ra caffein để chống lại sự tấn công của côn trùng, do đó, những cây trồng ở độ cao cao hơn sẽ sản xuất ra caffeine ít hơn so với cây trồng ở độ cao thấp. Do đó, Arabica thường có tỉ lệ caffein ít hơn so với Robusta (1,2% so với 2,2%). Arabica chiếm khoảng 75% – 80% tổng sản lượng cà phê thu hoạch. Việt Nam và Indonesia trồng cả hai loại Arabica và Robusta, Colombia chỉ trồng Arabica. Riêng ở Brazil, nông dân trồng Colinon và Arabica, trong đó, Colinon ở Brazil có hương vị tương tự như Robusta ở những khu vực khác.
Theo thống kê của USDA, niên vụ cà phê năm 2018/2019, tại Brazil, sản lượng cà phê đạt khoảng 64,8 triệu bao (chiếm khoảng 37,1% sản lượng cà phê toàn cầu). Sản lượng cà phê tại Việt Nam khoảng 30 triệu bao (17,4% sản lượng cà phê toàn cầu). Arabica được trồng tại Colombia thu hoạch với sản lượng 14,3 triệu bao (chiếm 8,2% sản lượng cà phê toàn cầu). Vì có diện tích trồng cà phê thấp nhất nên sản lượng cà phê ở Indonesia tương đối thấp, khoảng 10,6 triệu bao, chiếm 6,1% sản lượng cà phê toàn cầu. Như vậy, tổng sản lượng cà phê tại bốn khu vực trên chiếm khoảng 68,8% sản lượng cà phê toàn cầu. (Tham khảo tại Hình 1)
Thu hoạch
Do điều kiện tự nhiên khác nhau nên thời vụ cà phê ở mỗi nước cũng khác nhau. Diễn biến giá cà phê chịu tác động mạnh bởi thời vụ thu hoạch của các nước. Dưới đây là bảng thời vụ thu hoạch ở các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới.
Chế biến
Vào mùa vụ, trái cà phê sẽ được thu hoạch lúc chín vì đây là thời điểm trái cà phê có đầy đủ dưỡng chất nhất. Tại nhiều vùng nguyên liệu, vì điều kiện khác nhau và khó khăn về nhân công, người nông dân đã chọn cách hái tuốt – tức là thu hoạch nhanh toàn bộ trái cà phê trên cùng một cành, bao gồm cả trái xanh và trái chín. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cà phê thu hoạch mỗi năm.
Cà phê sau khi hái sẽ được chế biến và phơi khô. Hạt cà phê khô sẽ được rang trong nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu thị hiếu trên thị trường. Hạt cà phê sau khi rang sẽ được đem đi xay và ủ với nước sôi để tạo ra cà phê dưới dạng thức uống.
Tình hình xuất nhập khẩu cà phê trên thế giới
Châu Âu và Hoa Kỳ là những nước nhập khẩu cà phê nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu là nhập khẩu hạt cà phê. (Tham khảo tại Hình 4)
Qua phân tích có thể thấy, cà phê được giao dịch nhiều trên thế giới, điều đó đồng nghĩa với việc hợp đồng tương lai cà phê cũng được giao dịch nhiều trên thị trường phái sinh hàng hóa. Việc hiểu được chuỗi giá trị của cà phê cũng như sản lượng cà phê được phân bổ ở các khu vực trên thế giới sẽ giúp nhà sản xuất và nhà đầu tư có thể giao dịch hợp đồng tương lai cà phê hiệu quả hơn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cà phê
– Cung và cầu cà phê: Hiện tại tổng nguồn cung cà phê của thế giới khoảng 165 triệu bao. Trong khi tổng cầu cà phê của thế giới khoảng 168 triệu bao, dư cung khoảng 3 triệu bao. Theo số liệu thống kê từ USDA, nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng khoảng 2,5%/năm. Nguồn cung cà phê bị phụ thuộc nhiều vào mùa vụ và điều kiện của các nước trồng cà phê nhiều trên thế giới.
– Thời tiết: Cà phê là cây nhiệt đới nên đòi hỏi nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa khá cao. Cây cà phê phải ra hoa mùa xuân và điều kiện thời tiết phải phù hợp để cây nở hoa thành công. Thời tiết đóng vai trò quan trọng đối với các nước trồng cà phê. Mưa quá nhiều hoặc thời tiết khô hạn kéo dài có thể ảnh hưởng đến sản lượng cà phê thu hoạch. Tuy nhiên, sương giá là mối đe dọa lớn nhất đối với sản xuất cà phê.
– Nhu cầu cà phê: Nhu cầu cà phê thế giới đang ngày càng tăng trưởng theo tốc độ gia tăng dân số và sự thay đổi khẩu vị của người dân. Ly cà phê từ 100% Robusta có vị đắng, sánh đậm và caffein cao. Nhưng thực tế một số người không thích vị đắng của cà phê mà thay vào đó là những hương vị từ Arabica. Arabica mang lại hương thơm (với những hương hấp dẫn như hương hoa, hương trái cây, chocolate), độ chua dịu nhẹ và lượng caffeine thấp hơn, đủ để có thể dùng từ 2 – 3 ly một ngày cho mỗi người. Arabica có hàm lượng acidity nhiều hơn hẳn so với Robusta. Vị giác người châu Âu thích cà phê Robusta trong khi người Mỹ có xu hướng uống hỗn hợp Arabica.
– Dịch bệnh: Ngoài yếu tố thời tiết, bệnh dịch cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng cà phê toàn cầu. Bệnh gỉ sắt là một căn bệnh tàn phá có thể phá hoại mùa màng. Cà phê Robusta có khả năng chống gỉ sắt cao hơn so với cà phê Arabica.
– Giá dầu và tình hình giao dịch dầu trên thế giới: Các thương lái mua cà phê từ nông dân sau đó vận chuyển cà phê ở khắp các nước trên thế giới và do đó, chi phí vận chuyển cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Giá dầu và nhiên liệu có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cà phê.
– Ổn định chính trị: Hơn 68% hạt cà phê của thế giới đến từ bốn nước: Brazil, Việt Nam, Colombia và Indonesia. Nếu bất kỳ quốc gia nào kể trên gặp bất ổn chính trị có thể ảnh hưởng đến tình hình sản xuất cà phê từ đó ảnh hưởng đến nguồn cung cà phê trên thị trường. Nguồn cung khan hiếm sẽ tác động đến giá cà phê thế giới. Bởi vậy, thị trường phản ứng rất nhanh với bất kỳ sự kiện nào xảy ra ở bốn nước trên.
– Các yếu tố khác: Ngoài những yếu tố trên, giá hợp đồng tương lai cà phê còn chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác như các thông tin về vĩ mô và ý thức sức khỏe của người dân. Hiểu được những yếu tố tác động đến giá của cà phê sẽ giúp nhà đầu tư phân tích biến động giá hợp đồng tương lai cà phê trên thị trường và đưa ra những chiến lược đầu tư hiệu quả.